TRÌNH TỰ THỦ TỤC MỞ THỪA KẾ THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT NĂM 2023

Lập di chúc, di sản, thừa kế tài sản

  • Căn cứ pháp lý

– Luật Công chứng số 53/2014/QH13 ngày 20/6/2014 (“Luật Công chứng”);

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 (“BLDS);

– Nghị định 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng (“Nghị định 29/2015/NĐ-CP”).

1. Thủ tục mở thừa kế là gì?

Thủ tục mở thừa kế là thủ tục theo quy định của pháp luật phát sinh sau khi người để lại do dản chết nhằm thực hiện việc phân chia di sản theo nội dung di chúc để lại. Chủ thể tiến hành thủ tục mở thừa kế là tất cả những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người để lại di sản.

2. Các hình thức thừa kế theo quy định pháp luật hiện hành

Theo quy định của pháp luật, thừa kế được chia làm hai trường hợp:

– Thừa kế theo di chúc;

– Thừa kế theo pháp luật.

2.1. Thừa kế theo di chúc

(i) Di chúc hợp pháp

  • Về chủ thể của di chúc

Những người sau đây có quyền lập di chúc:

– Người thành niên minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc;

– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

  • Về nội dung của di chúc

– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội:

+ Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định;

+ Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

– Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

+ Ngày, tháng, năm lập di chúc;

+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

+ Di sản để lại và nơi có di sản.

Ngoài các nội dung trên, di chúc có thể có các nội dung khác.

– Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

  • Về hình thức của di chúc

Di chúc có thể được lập bằng các hình thức sau đây:

* Di chúc miệng

Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai (02) người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

– Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miêng;

– Sau ba (03) tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

* Di chúc bằng văn bản, bao gồm:

– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:

Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân thủ các điều kiện tại mục (1), (2) và những người sau đây không được làm chứng:

+ Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

+ Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

+ Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân thủ các điều kiện về chủ thể và nội dung di chúc.

– Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực

Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.

Những người sau đây không được công chứng, chứng thực di chúc:

+ Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

+ Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;

+ Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực

Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện về chủ thể và nội dung của di chúc.

(ii) Người được hưởng thừa kế theo di chúc

– Là tổ chức, cá nhân được chỉ định có tên trong di chúc là người hưởng thừa kế theo di chúc;

– Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc;

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ trường hợp họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 BLDS hoặc không có quyền hưởng di sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 621 BLDS:

– Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

– Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.

2.2. Thừa kế theo pháp luật

(i) Phân chia theo pháp luật

Tại Điều 651 BLDS quy định những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

(ii) Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật trong những trường hợp nào?

– Không có di chúc;

– Di chúc không hợp pháp;

-Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản;

Đồng thời, thừa kế theo pháp luật áp dụng với các phần di sản:

– Không được định đoạt trong di chúc;

– Có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

3. Thủ tục mở thừa kế mới nhất

3.1. Quy định chung

(i) Thời điểm mở thừa kế: là thời điểm người có tài sản chết;

Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được Tòa án xác định theo Khoản 2 Điều 71 BLDS;

(ii) Địa điểm mở thừa kế: là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản;

(iii) Thời hiệu thừa kế:

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản: là ba mươi (30) năm đối với bất động sản, mười (10) năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế;

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác: là mười (10) năm, kể từ thời điểm mở thừa kế;

Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại: là ba (03) năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

3.2. Thủ tục mở thừa kế mới nhất

Bước 1: Nộp hồ sơ và kiểm tra hồ sơ

  1. Hồ sơ gồm:

– Phiếu yêu cầu công chứng;

– Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người để lại di sản;

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc trích lục đăng ký kết hôn của người để lại di sản;

– Giấy tờ tùy thân của người thừa kế như Căn cước công dân/ Chứng minh nhân dân, Sổ hộ khẩu,…;

– Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản (nếu thừa kế theo pháp luật): Giấy khai sinh, đăng ký kết hôn,…;

– Bản sao di chúc (nếu thừa kế theo di chúc);

– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản (nếu di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu);

– Dự thảo Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có).

Lưu ý: Cần mang theo giấy tờ, văn bản gốc để đối chiếu.

Nơi nộp hồ sơ: Tổ chức công chứng trên địa bàn có bất động sản;

Kiểm tra hồ sơ:

Sau khi nộp đủ giấy tờ, hồ sơ, Công chứng viên sẽ xem xét, kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản.

– Nếu đầy đủ thì sẽ tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng;

– Nếu hồ sơ không đầy đủ thì người thừa kế sẽ được hướng dẫn và yêu cầu bổ sung;

– Nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.

   Bước 2: Niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sån

  1. Thực hiện niêm yết:

– Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó;

– Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản;

– Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.

  1. Nội dung niêm yết:

– Phải nêu rõ họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế; quan hệ của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế; danh mục di sản thừa kế;

– Bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế; bỏ sót người thừa kế; di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết.

Thời gian niêm yết là mười lăm (15) ngày,

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn niêm yết.

     Bước 3: Ký công chứng và trả kết quả

  1. Sau khi nhận được kết quả niêm yết không có khiếu nại, tố cáo, tổ chức hành nghề công chứng sẽ hướng dẫn người thừa kế ký:

– Văn bản khai nhận di sản, nếu:

+ Chỉ có một (01) người duy nhất hưởng di sản (theo pháp luật hoặc theo di chúc);

+ Những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản;

+ Trường hợp người thừa kế có cả người thừa kế theo di chúc và những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo Điều 644 BLDS mà tất cả các thừa kế cùng nhận di sản và thỏa thuận không phân chia di sản.

– Văn Bản Thỏa Thuận Phân Chia Di Sản, nếu:

+ Những người thừa kế theo pháp luật mà có thỏa thuận phân chia di sản;

+ Những người thừa kế theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người và có thỏa thuận phân chia di sản;

+ Trường hợp người thừa kế có cả người thừa kế theo di chúc và những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo Điều 644 BLDS mà có thỏa thuận phân chia di sản.

Sau đó, Công chứng viên yêu cầu người thừa kế xuất trình bản chính các giấy tờ, hồ sơ đã nêu ở trên để kiểm tra, đối chiếu trước khi ký xác nhận vào lời chứng và từng trang của văn bản;

Khi hoàn tất hồ sơ, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành thu phí, thù lao công chứng và trả lại bản chính của Văn Bản Thỏa Thuận Phân Chia Di Sản hoặc Văn Bản Khai Nhận Di Sản cho (những) người thừa kế.

Bước 4: Thực hiện thủ tục đăng ký xác lập quyền sở hữu đối với di sản

Đối với một số loại tài sản cần phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền như: nhà ở, quyền sử dụng đất, ôtô, xe máy,… sau khi đã làm thủ tục khai nhận di sản, người được hưởng di sản nộp hồ sơ trong đó có Văn Bản Thỏa Thuận Phân Chia Di Sản/Văn Bản Khai Nhận Di Sản đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục sang tên theo quy định của pháp luật.

 

 

Bài viết liên quan