Thời hạn bản sao y chứng thực 2024 và trường hợp chỉ cần nộp bản photo

Công ty Luật TNHH Pharos xin đưa đến mọi người những thông tin về thời hạn bản sao y chứng thực 2024 và trường hợp chỉ cần nộp bản photo như sau:

1. Thời hạn bản sao y chứng thực 2024

Theo quy định của pháp luật hiện hành, không có bất kỳ quy định về việc hạn chế thời hạn sử dụng của bản sao đã được chứng thực hay được cấp từ sổ gốc mà chỉ quy định về giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực.

Thời hạn bản sao y chứng thực 2024 (Ảnh minh họa – nguồn Internet)

Như vậy, có thể hiểu bản sao y chứng thực có giá trị vô hạn. Tuy nhiên, xét dưới góc độ thực tiễn, nên chia bản sao y chứng thực thành 02 loại sau đây căn cứ theo Nghị định 23/2015/NĐ-CP:

1.1. Trường hợp bản sao y chứng thực có giá trị “vô hạn”

Là bản sao được chứng thực từ các loại giấy tờ có giá trị vô hạn (như là: bảng điểm, bằng cử nhân, kỹ sư, thạc sĩ, tiến sĩ, giấy phép lái xe mô tô; trừ trường hợp bị thu hồi theo quy định của pháp luật) thì bản sao có giá trị pháp lý vô hạn.

1.2. Trường hợp bản sao y chứng thực có giá trị “hữu hạn”

Là bản sao được chứng thực từ các loại giấy tờ có xác định thời hạn (như là: chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, phiếu lý lịch tư pháp…) thì bản sao chỉ có giá trị trong thời hạn bản gốc còn giá trị. 

Điều 3. Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực

1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.

4. Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

2. Các trường hợp chỉ cần nộp bản photo trong năm 2024

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, trường hợp pháp luật quy định nộp bản sao thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận bản sao, không được yêu cầu bản sao có chứng thực nhưng có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu. Người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.

Như vậy, với trường hợp pháp luật quy định nộp bản sao thì doanh nghiệp được quyền nộp bản photo giấy tờ, tài liệu có liên quan (không bắt buộc phải nộp bản sao có chứng thực).

Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực thì không được yêu cầu xuất trình bản chính, trừ trường hợp có căn cứ về việc bản sao giả mạo, bất hợp pháp thì yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh, nếu thấy cần thiết. 

Điều 7. Thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực 

Thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực phải được bảo đảm ngay trong ngày cơ quan, tổ chức tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 15 giờ; trừ trường hợp quy định tại các Điều 21, 33 và Điều 37 của Nghị định này. 


Công ty Luật TNHH PHAROS mong rằng những thông tin trên sẽ hữu ích cho mọi người. Mọi vướng mắc pháp lý xin hãy gọi số hotline: 0969 655 765 hoặc để lại thông tin liên hệ để được luật sư của chúng tôi tư vấn trực tiếp!

Bài viết liên quan