Luật Đất Đai vừa được Quốc hội thông qua ngày hôm nay (18/01/2024), có hiệu lực từ ngày 01/01/2025. Công ty Luật TNHH Pharos xin gửi tới các bạn thông tin mới nhất về 05 nội dung mới nổi bật của Luật Đất đai 2024 (sửa đổi) được kỳ vọng sẽ góp phần phát triển kinh tế – xã hội của đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Ngày 18/01/2024 tại kỳ họp bất thường kỳ thứ 5 Quốc hội khóa IV, Luật Đất đai 2024 (sửa đổi) đã được 432/477 đại biểu tán thành thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
1. Đồng bào dân tộc thiểu số chính sách được Nhà nước miễn tiền sử dụng đất
Theo đó, Luật Đất đai 2024 (sửa đổi) đã quy định chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số như sau:
– Chính sách bảo đảm đất sinh hoạt cộng đồng;
– Giao đất, cho thuê đất đối với đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất ở, đất sản xuất;
– Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng và thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
Luật Đất đai sửa đổi cũng đã quy định:
– Nguồn lực để thực hiện chính sách;
– Đảm bảo quỹ đất để thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số;
– Quy định hạn chế một số quyền của người sử dụng đất đối với các trường hợp được giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số…
Theo đó, Luật Đất đai sửa đổi quy định cụ thể chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất nông nghiệp, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
– Các hình thức giao đất gồm:
+ Giao đất ở trong hạn mức;
+ Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức đất đối với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận hoặc được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
+ Giao đất nông nghiệp trong hạn mức;
+ Cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất kinh doanh.
– Đối với người đã được giao đất, cho thuê đất lần đầu nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất thì được:
+ Giao tiếp đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức;
+ Giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức hoặc cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất kinh doanh.
Luật cũng quy định, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc đối tượng được hưởng chính sách thì được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
2. Về giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất
A. Trường hợp người có quốc tịch Việt Nam sử dụng đất
Luật Đất đai sửa đổi đã bổ sung nhiều căn cứ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất như sau:
– Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, luật quy định cụ thể các đối tượng được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan. Đồng thời, bổ sung 3 trường hợp, gồm:
+ Giao đất cho cơ quan, tổ chức sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở công vụ;
+ Giao đất cho đồng bào dân tộc thiểu số thuộc đối tượng được hưởng chính sách;
+ Giao đất tín ngưỡng để bồi thường cho các trường hợp Nhà nước thu hồi đất tín ngưỡng.
– Nhà nước giao đất, có thu tiền sử dụng đất, luật cũng bổ sung 3 trường hợp, gồm:
+ Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
+ Xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt.
B. Trường hợp là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất.
– Thực hiện dự án nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở;
– Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
C. Trường hợp là hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất do được bồi thường bằng đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Về trường hợp Nhà nước cho thuê đất, luật cũng quy định cụ thể các trường hợp Nhà nước thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
3. Trường hợp giao đất, cho thuê đất phải thông qua và không thông qua đấu giá, đấu thầu
Đồng thời, quy định cụ thể các trường hợp giao đất, cho thuê đất phải thông qua và trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu dự án.
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất cũng được kiểm soát từ bước cơ quan có thẩm quyền tổ chức quyết định chủ trương đầu tư, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thông qua quy định về việc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào quyết định chủ trương đầu tư, kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, kết quả đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án.
Luật Đất đai (sửa đổi) cũng quy định cụ thể về trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua cơ chế Nhà nước thu hồi đất để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án, chuyển mục đích sử dụng đất của người đang có quyền sử dụng đất ở, đất ở và đất đất khác.
Luật Đất đai sửa đổi cũng quy định sửa đổi một số điều của Luật Lâm nghiệp để thống nhất phân cấp toàn bộ thẩm quyền chấp thuận việc chuyển mục đích sử dụng rừng cho Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
4. Cấp sổ đỏ cho người có đất trước ngày 01/7/2014
– Thửa đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình thì cấp một giấy chứng nhận ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình trên giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
– Giấy chứng nhận đã cấp cho đại diện hộ gia đình trước ngày luật này có hiệu lực thi hành, nếu các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì được cấp đổi giấy chứng nhận và ghi đầy đủ tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất.
– Trường hợp các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì cấp một giấy chứng nhận ghi tên đại diện hộ gia đình trên giấy chứng nhận và trao cho người đại diện hộ gia đình.
Lưu ý: Việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên giấy chứng nhận do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
– Đối với trường hợp đất không có giấy tờ trong trường hợp không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp giao đất trái thẩm quyền và được UBND cấp xã xác nhận là không có tranh chấp thì được cấp sổ đỏ từ thời điểm áp dụng được kéo dài tới trước ngày 01/7/2014.
5. Phân cấp, phân quyền, đơn giản thủ tục trong quản lý, sử dụng đất
Luật Đất đai sửa đổi tiếp tục phân cấp thu hồi đất cho địa phương, đẩy mạnh phân cấp cho UBND cấp huyện.
– Không phải trình Thủ tướng Chính phủ có văn bản chấp thuận đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
– Phân cấp cho HĐND cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác đối với các dự án này.
Cùng đó, quy định kết nối liên thông cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành có liên quan và quy định về dịch vụ công trực tuyến và giao dịch điện tử về đất đai nhằm tạo công cụ để người dân, doanh nghiệp có thể truy xuất, kiểm tra quá trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai của cơ quan giải quyết thủ tục trên môi trường điện tử.
Công ty Luật TNHH PHAROS mong rằng những thông tin trên sẽ hữu ích cho mọi người. Mọi vướng mắc pháp lý xin hãy gọi số hotline: 0969 655 765 hoặc để lại thông tin liên hệ để được luật sư của chúng tôi tư vấn trực tiếp!